Nhà sản xuất thép

15 năm kinh nghiệm sản xuất
Thép

Các loại thép silic của Trung Quốc so với các loại thép silic của Nhật Bản

1. Phương pháp biểu diễn các loại thép silic của Trung Quốc:
(1) Dải thép silic không định hướng cán nguội (tấm)
Phương pháp biểu diễn: 100 lần DW + giá trị tổn thất sắt (giá trị tổn thất sắt trên một đơn vị trọng lượng ở tần số 50HZ và giá trị cực đại cảm ứng từ hình sin là 1,5T) + 100 lần giá trị độ dày.
Ví dụ, DW470-50 đại diện cho thép silic không định hướng cán nguội có giá trị mất sắt là 4,7w/kg và độ dày là 0,5mm. Mẫu mới hiện được biểu thị là 50W470.
(2) Dải thép silic định hướng cán nguội (tấm)
Phương pháp biểu diễn: 100 lần DQ + giá trị tổn thất sắt (giá trị tổn thất sắt trên một đơn vị trọng lượng ở tần số 50HZ và giá trị đỉnh cảm ứng từ hình sin là 1,7T) + 100 lần giá trị độ dày. Đôi khi thêm G sau giá trị tổn thất sắt để biểu thị cảm ứng từ cao.
Ví dụ, DQ133-30 biểu thị một dải thép silic định hướng cán nguội (tấm) có giá trị mất sắt là 1,33 và độ dày là 0,3mm. Mô hình mới hiện được biểu thị là 30Q133.
(3) Tấm thép silic cán nóng
Tấm thép silic cán nóng được biểu thị bằng DR và ​​được chia thành thép silic thấp (hàm lượng silic ≤ 2,8%) và thép silic cao (hàm lượng silic > 2,8%) theo hàm lượng silic.
Phương pháp biểu diễn: DR + 100 lần giá trị tổn thất sắt (giá trị tổn thất sắt trên một đơn vị trọng lượng khi giá trị cực đại của cường độ cảm ứng từ với từ hóa lặp lại 50HZ và biến thiên sin là 1,5T) + 100 lần giá trị độ dày. Ví dụ, DR510-50 biểu diễn một tấm thép silic cán nóng có giá trị tổn thất sắt là 5,1 và độ dày là 0,5mm.
Cấp thép tấm silic cán nóng dùng cho đồ gia dụng được biểu thị bằng JDR + giá trị hao hụt sắt + giá trị độ dày, chẳng hạn như JDR540-50.

2. Phương pháp biểu diễn các loại thép silic Nhật Bản:
(1) Dải thép silic không định hướng cán nguội
Nó bao gồm độ dày danh nghĩa (giá trị mở rộng gấp 100 lần) + mã số A + giá trị tổn thất sắt được đảm bảo (giá trị thu được bằng cách mở rộng giá trị tổn thất sắt lên 100 lần khi tần số là 50HZ và mật độ từ thông cực đại là 1,5T).
Ví dụ, 50A470 biểu thị dải thép silic không định hướng cán nguội có độ dày 0,5mm và giá trị tổn thất sắt được đảm bảo ≤4,7.
(2) Dải thép silic định hướng cán nguội
Từ độ dày danh nghĩa (giá trị mở rộng gấp 100 lần) + mã G: chỉ vật liệu thông thường, P: chỉ vật liệu định hướng cao + giá trị đảm bảo tổn thất sắt (mở rộng giá trị tổn thất sắt gấp 100 lần khi tần số là 50HZ và mật độ từ thông cực đại là giá trị 1,7T sau).
Ví dụ, 30G130 biểu thị dải thép silic định hướng cán nguội có độ dày 0,3mm và giá trị tổn thất sắt được đảm bảo ≤1,3.


Thời gian đăng: 09-04-2024